Reading là 1 trong 4 kỹ năng để kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của người học trong kỳ thi IELTS. Với mỗi kỹ năng thì có cấu trúc bài thi, cách tính điểm và hệ thống đánh giá điểm khác nhau.
Sau đây là thông tin về kỹ năng reading ielts để các bạn tham khảo nhé:
Cấu trúc bài thi (60 phút)
Có
3 phần thi trong bài đọc academic, mỗi phần bao gồm một đoạn văn dài.
Các
đoạn văn đều là thật và được lấy từ sách, báo, tạp chí. Các đoạn văn đều được
viết cho những người đọc không chuyên và về các chủ đề học thuật của các chủ đề
thường thức hàng ngày, điều này có nghĩa là bạn không cần phải có các kiến thức
chuyên môn để có thể làm tốt bài đọc
Các
đoạn văn phù hợp và tiếp cận các thí sinh muốn học đại học hoặc các khóa học
sau đại học hoặc các thí sinh đang tìm kiếm sự công nhận chuyên môn.
Các
nội dung của đoạn văn bao gồm các mô tả thực tế để thể hiện các biện luận và
phân tích. Các đoạn văn có thể chưa những nội dung không bao gồm chữ như sơ đồ,
biểu đồ hoặc hình minh họa
Nếu
đoạn văn có chứa các thuật ngữ kỹ thuật, sẽ có phần chú giải đơn giản dành cho
các thí sinh
Cách tính điểm
Mỗi
câu trả lời đúng được tính một điểm
Tổng
số điểm là 40 được quy ra các mức điểm trong thang điểm 9 của ielts theo các
cách đánh giá bên dưới.
Hệ thống đánh giá điểm bài thi đọc
9
|
40/40
|
Có
khả năng sử dụng hoàn toàn ngôn ngữ: phù hợp, chính xác và trôi chảy với sự
hiểu biết đầy đủ
|
8
|
35/40
|
Có
khả năng sử dụng hoàn toàn ngôn ngữ. Tuy nhiên có một số lỗi không thích hợp
và không chính xác mắc một cách có hệ thống và thường xuyên. Sự hiểu nhầm có
thể xảy ra ở các tình huống không quen thuộc. Có thể xử lý tốt những lập luận
phức tạp và chi tiết
|
7
|
30/40
|
Có
khả năng sử dụng ngôn ngữ. Tuy nhiên có một số lỗi sử dụng không chính xác,
không thích hợp và hiểu nhầm xảy ra trong một số trường hợp. Có khả năng xử
lý một cách căn bản ngôn ngữ phức tạp và hiểu các lý luận chi tiết
|
6
|
23/40
|
Có
khả năng sử dụng ngôn ngữ căn bản hiệu quả.Tuy nhiên có một số lỗi sử dụng
không chính xác, không thích hợp và hiểu nhầm xảy ra trong một số trường hợp.
Có thể sử dụng và hiểu các ngôn ngữ phức tạp tương đối, trong một số trường hợp
quen thuộc.
|
5
|
15/40
|
Có
một phần khả năng sử dụng được ngôn ngữ, giải quyết được các tình huống với
nghĩa tổng thể trong hầu hết các trường hợp, mặc dù mắc rất nhiều lỗi sai. Chỉ
có thể sử dụng được ngôn ngữ trong các đoại đối thoại căn bản ở các lĩnh vực
bản thân có kiến thức
|
4
|
10/40
|
Khả
năng sử dụng được hạn chế ở các tình huống thông thường. Có các vấn đề thường
xuyên liên quan đến việc hiểu và diễn đạt ngôn ngữ. Không có khả năng sử dụng
các ngôn ngữ phức tạp
|
3
|
6/40
|
Chuyển
tải và chỉ hiểu được ý nghĩa tổng quát trong các tình huống rất quen thuộc.
Các sự cố trong giao tiếp thường xuyên xảy ra.
|
2
|
3/40
|
Không
thể thực hiện được các cuộc hội thoại thực tế, ngoại trừ tình huống căn bản sử
dụng một số từ ngữ riêng lẻ trong các tình huống quen thuộc và để phù hợp cho
các nhu cầu trước mắt. Gặp vấn đề khó khăn trong việc hiểu tiếng Anh nói và
viết
|
1
|
1/40
|
Về
cơ bản không có khả năng căn bản sử dụng ngôn ngữ ngoại trừ một vài từ đơn lẻ
|
0
|
0/40
|
Không
có thông tin bài làm được ghi nhận trong kỳ thi
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét